Độ tuổi nào có tỉ lệ động kinh cao nhất?

Bệnh động kinh xuất hiện ở mọi độ tuổi, đang có xu hướng già hóa. Vì vậy, dù là ai, ở bất cứ độ tuổi nào, bạn vẫn có thể mắc động kinh bởi nhiều nguyên do khác nhau.

Ngày đăng: 01-01-2021

611 lượt xem

Động kinh và những con số liên quan đến độ tuổi của con người

Bất cứ người nào cũng có khoảng 10% nguy cơ mắc phải các cơn động kinh trong đời, vì vậy, bất cứ ai, bất cứ độ tuổi nào cũng đều có thể lên cơn co giật vì các nguyên nhân lành tính hay bệnh lý.

Thông thường, mỗi cơn động kinh co giật vì sốt cao ở trẻ em dưới 5 tuổi sẽ diễn ra khoảng 2 phút. Tỉ lệ dẫn đến co giật vì nhiệt độ cơ thể ở độ tuổi này nằm vào khoảng 5%.

Trong khi đó, tỉ lệ những người bị co giật nhưng không kèm theo sốt cao rơi vào khoảng từ 4 đến 8% trong tổng dân số.

Trung bình, tỉ lệ mắc động kinh trên dân số tổng rơi vào khoảng 0,4 – 0,8%.

Theo các nghiên cứu, động kinh xuất hiện ở độ tuổi rất rộng, từ dưới 2 tuổi đến dưới 60 tuổi, trong đó, nhóm độ tuổi có tỉ lệ cao nhất là từ 0 đến 5 tháng tuổi.

Trên thực tế, động kinh ngày nay đang có dấu hiệu gia tăng về tuổi tác khi người cao tuổi mắc bệnh về trí nhớ cũng có thể bị co giật.

Động kinh là gì?

Đa phần mọi người vẫn chỉ biết đến động kinh là bệnh nói đến hiện tượng co giật hay co rút cơ thể. Nhiều người còn biết bệnh này có tên gọi dân gian khác là giật kinh phong, ít ai biết rằng biểu hiện của động kinh còn đa dạng, phong phú hơn nữa.

Theo đó, động kinh là tên chỉ tình trạng hệ thống thần kinh trung ương dễ bị rối loạn, đường truyền không tốt, các xung điện thường xuất hiện đột ngột mà người bệnh không thể nào kiểm soát được.

Khi đồng thời các xung điện đột ngột diễn ra, cơ thể sẽ bắt đầu biểu lộ các triệu chứng của dạng động kinh đang mắc phải. Vì vậy, động kinh có thể bị co giật hoặc không. Nhiều bệnh nhân mắc bệnh chỉ có dấu hiệu giật cơ, giật mép miệng, mí mắt hoặc mất ý thức vài giây…

Như đã chia sẻ, bất kỳ ai và ở bất cứ độ tuổi nào cũng có thể trở thành đối tượng của bệnh động kinh. Vì vậy, mọi người, nhất là trẻ em cần phải được bảo vệ an toàn, chăm sóc kỹ lưỡng hơn tránh chấn thương não dẫn đến động kinh.

Nguyên nhân gây ra bệnh động kinh do các bệnh về não

Động kinh do chấn thương sọ não

Đây là một trong những nguyên nhân lớn nhất tạo ra các xung điện rối loạn và đột ngột trong não, cuối cùng dẫn đến các cơn co giật. Tình trạng này gọi là động kinh vì chấn thương sọ não.

Có nhiều nguyên nhân gây chấn thương sọ não ở người, đầu tiên chính là tai nạn, va đập, té ngã…

Ngoài ra, trẻ sơ sinh cũng có thể bị động kinh vì chấn thương sọ não do quá trình sinh nở, chấn thương não ngay khi còn nằm trong bụng mẹ ở giai đoạn cuối thai kỳ. Chính vì vậy mà quá trình mang thai cần nhất là sự quan tâm, chăm sóc đúng cách từ mẹ, người thân.

Tỉ lệ từ chấn thương sọ não dẫn đến động kinh là rất cao, vì vậy, những bệnh nhân sau khi đã phẫu thuật phần sọ não vẫn phải đối mặt với các cơn co giật sau khi lành bệnh. Tùy thuộc vào mức độ chấn thương mà cơn co giật và hình thức động kinh sẽ khác nhau.

Động kinh do đột quỵ

Ngày nay, đột quỵ trở thành mối hiểm họa cướp đi sinh mạng của rất nhiều người và có xu hướng trẻ hóa, nhiều người bị đột quỵ chỉ mới 25 tuổi, đây là con số rất đáng báo động. Ít ai biết rằng, nếu may mắn thoát khỏi cửa tử vì đột quỵ, bệnh nhân có thể phải đối mặt với hội chứng co giật, động kinh.

Theo các khảo sát, so với người bình thường, bệnh nhân đột quỵ bị động kinh cao hơn gấp 20 lần, đây là con số rất cao. Ngoài đột quỵ, tai biến mạch máu não, mạch máu não hẹp cũng là những nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến động kinh ỏ con người.

Chính vì vậy, người bình thường muốn giảm tỉ lệ mắc bệnh động kinh, bạn cần phải duy trì thói quen sinh hoạt lành mạnh, ăn uống hợp lý nhằm đẩy lùi đột quỵ, ngăn ngừa tai biến mạch máu não.

Bất kì độ tuổi nào đều có nguy cơ mắc bệnh động kinh

Động kinh do di truyền và đột biến gen

Hàng loạt các nghiên cứu khoa học đã được thực hiện và cho ra kết quả động kinh có thể di truyền từ thế hệ này sang thế hệ sau, không nhất thiết phải là bố mẹ. Gen của người mắc động kinh trong cùng huyết thống, nhất là bố mẹ có ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ bị bệnh của con sau này.

Các nghiên cứu này còn chỉ ra rằng, động kinh toàn thể (cơn co giật xuất phát bởi hai bên bán cầu não đều tổn thương) có tỉ lệ di truyền cao hơn động kinh cục bộ. Vì vậy, bố mẹ có tiền sử mắc động kinh toàn thể chắc chắn nên quan sát thai kì, cho trẻ sau khi sinh kiểm tra điện não đồ, cấu trúc và gen kĩ lưỡng để đảm bảo an toàn tuyệt đối, phát hiện sớm nhất động kinh.

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh động kinh là gì?

Mỗi dạng động kinh sẽ có các dấu hiệu hay triệu chứng khác nhau, ngoài ra, mức độ của bệnh cũng ảnh hưởng đến những hành động kinh phát cơn co giật của bệnh nhân.Các dấu hiệu chung để nhận biết sớm động kinh được nghiên cứu ra là:

Dễ nhầm lẫn, lú lẫn đột ngột mà không biết lý do, trước đó hoàn toàn bình thường.

Có xu hướng nhìn chằm chằm về một hướng, mặt lờ đờ và mơ màng.

Tay chân bắt đầu cảm thấy khó kiểm soát, nhất là tay và chân.

Nhiều trường hợp mất nhận thức.

Sau cùng là té ngã, co giật đối với động kinh toàn thể.

Trên đây chỉ là các biểu hiện cơ bản nhất của các cơn động kinh, tùy vào vùng não bị tổn thương, tùy vào các nguyên nhân gây bệnh và mức độ bệnh mà triệu chứng sẽ còn thay đổi khác nhau.

Điều trị động kinh không đơn giản, phải tìm ra được loại động kinh, nguyên nhân thì kết quả đạt được mới cao, nhanh chóng.

Động kinh còn khó điều trị bởi vì đa phần người bệnh không hề nhận biết được hoàn toàn các triệu chứng, các ca động kinh toàn thể đều dẫn đến mất ý thức, dấu hiệu chỉ được nhận biết từ bên ngoài.

Trong đó, động kinh sẽ được chia thành hai dạng với các triệu chứng hoàn toàn khác nhau.

Động kinh cục bộ (focal seizures)

Động kinh cục bộ có nghĩa là bệnh chỉ khởi phát bởi vùng tổn thương não nhỏ, vùng tổn thương này chỉ nằm ở một bên bán cầu não mà thôi. Vì diện tích não chấn thương không lớn, hệ thống trung ương thần kinh tương đối giữ được quá trình hoạt động nên biểu hiện cũng không nghiêm trọng.

Một cơn động kinh cục bộ cũng được chia thành 2 nhóm khác nhau là gây mất ý thức và đơn giản với các biểu hiện như sau:

Động kinh cục bộ không mất ý thức: Như tên gọi của nó, bệnh nhân trong nhóm này khi phát bệnh sẽ giữ được ý thức, thậm chí vẫn hoạt động như một người bình thường mà không bị ảnh hưởng gì nhiều. Khi phát bệnh, cơn động kinh cục bộ chỉ là một cơn kích thích não nhẹ gây co giật cơ nhỏ, giật mí mắt hoặc mép miệng, co giật một bên tay, một bên chân… Nặng hơn, cơn co giật nhẹ này sẽ kéo theo hoa mắt, chóng mặt.

Động kinh cục bộ gây mất ý thức: Cơn động kinh này gây nên nhiều triệu chứng nghiêm trọng hơn, thậm chí chúng như một cơn co giật toàn thân và gây mất ý thức hoàn toàn. Khi lên cơn, bệnh nhân động kinh dạng cục bộ mất ý thức sẽ có biểu hiện nhai, nuốt liên tục, hai tay chà vào nhau, lặp lại các hành động một cách bất thường.

Động kinh toàn thể (generalized seizures)

Đây là dạng động kinh nghiêm trọng nhất mà người bệnh có thể mắc phải mà khi khởi phát, cơ thể phải đối mặt với rất nhiều hệ lụy ảnh hưởng nặng nề đến cơ bắp, thể trạng, hệ tim mạch, não bộ và cả tính mạng.

Trong nhóm động kinh toàn thể, các nhà khoa học đã phân chia nó ra thành 6 dạng khác nhau với biểu hiện riêng biệt:

Cơn vắng ý thức: Trong khoảng vài giây mất ý thức đột ngột, động kinh xuất hiện làm người bệnh đánh rơi đồ, mất kiểm soát tay chân, dừng việc đang làm, ánh mắt nhìn mơ màng trong khoảng không. Dạng động kinh này xuất hiện theo chuỗi làm mất ý thức ngắn hạn và có thể lặp lại nhiều lần trong ngày. Cơn vắng ý thức chủ yếu xuất hiện ở trẻ em, nhất là ở độ tuổi tiểu học và làm trẻ bị mất tập trung, khó khăn trong học tập.

Cơn động kinh co cứng: Bệnh nhân mắc dạng động kinh này khi phát bệnh này sẽ gặp tình trạng cơ bắp căng cứng, co lại và không thể điều khiển được. Vùng cơ thường gặp phải tình trạng này là lưng, cánh tay, chân. Do đó, một số trường hợp sẽ té ngã khi phát bệnh.

Cơn mất trương lực: Khi mắc dạng động kinh này, người bệnh sẽ bị mất kiểm soát hoàn toàn các cơ, mất khả năng giữ thăng bằng và té ngã.

Động kinh co cứng: Đây là dạng động kinh có triệu chứng mạnh mẽ và dữ dội nhất khi toàn cơ thể co giật mạnh liên tục đến 2 phút. Người bệnh mất ý thức hoàn toàn, dễ đối mặt với đột quỵ, suy hô hấp.

Cơn co giật: Một số nhóm cơ trên cơ thể xuất hiện co giật theo nhịp rồi tự kết thúc.

Trẻ em là đối tượng có nguy cơ cao mắc các chứng động kinh

Các phương pháp điều trị động kinh là gì?

Theo khảo sát, có đến 70% bệnh nhân mắc động kinh được điều trị khỏi bệnh mà không cần phải phẫu thuật, vì vậy, co giật hoàn toàn có thể được chữa dứt chứ không phải là bệnh phải sống chung cả đời.

Với nền y học hiện nay, người mắc bệnh động kinh sẽ phải điều trị bằng các phương pháp sau đây:

Thuốc điều trị động kinh

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra thuốc kháng động kinh chứa nhiều tác dụng phụ khá nguy hiểm khi uống sai cách. Vì vậy mà người bệnh muốn khỏi bệnh, điều trị động kinh hiệu quả và an toàn, phải tuân thủ tuyệt đối theo lời khuyên của bác sĩ. Không tự ý thay đổi loại, liều lượng, thời gian uống thuốc…

Để tìm ra được loại thuốc phù hợp, đội ngũ y bác sĩ cần phải thực hiện rất nhiều quy trình nhằm tìm hiểu chính xác động kinh đang ở dạng nào, mức độ nào, theo dõi biểu hiện và kiểm tra thể trạng, cơ địa… Đổi lại, người bệnh phải áp dụng đúng cách:

Sử dụng đúng theo chỉ định từ bác sĩ.

Trong trường hợp muốn đổi thuốc vì xuất hiện dấu hiệu khác lạ, phải đến kiểm tra tại bệnh viện uy tín, bác sĩ thường thăm khám từ trước đến nay.

Không tự ý thêm bớt bất cứ loại thuốc nào, điều này có thể gây ra các phản ứng xấu, kích ứng cơ thể.

Nếu có dấu hiệu của trầm cảm, lo lắng và chán ăn, đây có thể là tác dụng phụ của thuốc và bạn nên đến báo với bác sĩ ngay.

Khám bệnh định kỳ theo lịch trình có sẵn.

Phẫu thuật

Sau một thời gian dài sử dụng thuốc mà các cơn co giật vẫn xuất hiện, thậm chí cường độ và tần suất còn tăng lên, bạn nhất định nên đi kiểm tra sức khỏe và làm các bài kiểm tra não bộ một lần nữa. Điều này sẽ xác định rõ ràng hơn vùng não bị tổn thương và cân nhắc đến việc phải phẫu thuật cắt bỏ nó.

Vùng não này phải đảm bảo nhiều điều kiện phức tạp mới có thể được thực hiện phẫu thuật, cụ thể là:

Đây chỉ là vùng não nhỏ, không ảnh hưởng đến các vùng não khác;

Vùng não này không trực tiếp điều khiển bất cứ chức năng nào của cơ thể, không ảnh hưởng đến các giác quan, nhận thức hay khả năng phát triển trí tuệ.

Vì có khá nhiều rủi ro nên phương pháp phẫu thuật não ở bệnh nhân động kinh không được thực hiện nhiều, thậm chí là hiếm xuất hiện.

Thêm thảo dược tự nhiên vào chế độ dinh dưỡng hằng ngày

Chế độ dinh dưỡng cũng góp phần rất nhiều trong việc tăng hiệu quả của quá trình điều trị động kinh. Theo đó, các loại thảo dược trong đông y đồng thời là nguyên liệu quen thuộc trong bữa ăn hằng ngày có thể trở thành liều thuốc tự nhiên tốt cho sức khỏe bệnh nhân.

Trong các loại thảo dược tự nhiên như câu đằng, an tức hương, hoa cúc La Mã, rau đắng biển, hạt sen… có chứa các chất góp phần dung hòa các phản ứng trong não bộ, duy trì các xung điện ổn định giúp ngăn ngừa động kinh.

Ưu điểm của đông y chính là không có tác dụng phụ, tốt cho sức khỏe tổng thể. Hơn nữa, các nguyên liệu tự nhiên vừa kể lại có thành phần giúp an thần, ngủ ngon tự nhiên mà không làm ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh trung ương. Vì vậy, thêm thảo dược tự nhiên vào chế độ dinh dưỡng hằng ngày là cách bổ trợ sức khỏe cho bệnh nhân động kinh tuyệt vời.

Tóm lại, độ tuổi có tỉ lệ mắc động kinh cao nhất là từ 0 đến 5, thường xuất hiện ở bé trai nhiều hơn bé gái. Còn động kinh là bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, đối tượng và giới tính vì nguyên nhân gây nên rất nhiều, đa dạng.

ĐÔNG Y TRỊNH GIA CHUYÊN ĐIỀU TRỊ BỆNH CO GIẬT ĐỘNG KINH BẰNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ GIA TRUYỀN

Kế thừa và phát huy trên cơ sở điều trị thực tiễn từ nhiều bệnh nhân, qua nhiều năm. Chúng tôi ngày càng hoàn thiện bài thuốc gia truyền điều trị bệnh động kinh ở người lớn và động kinh ở trẻ em. Hiện nay có tỷ lệ khỏi bệnh trên 95%.

Để biết chi tiết vui lòng liên hệ ngay để được tư vấn:

0378 041 262 lang y Bùi Thị Hạnh: Khu Đồng Mát, phường Tân An, Thị Xã Quảng Yên, Tỉnh Quảng Ninh.

0913 82 60 68 Trịnh Thế Anh: Số nhà 10/1/2 A đường 26, Phường Linh Đông, Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh

Theo đó, động kinh là tên chỉ tình trạng hệ thống thần kinh trung ương dễ bị rối loạn, đường truyền không tốt, các xung điện thường xuất hiện đột ngột mà người bệnh không thể nào kiểm soát được.

Khi đồng thời các xung điện đột ngột diễn ra, cơ thể sẽ bắt đầu biểu lộ các triệu chứng của dạng động kinh đang mắc phải. Vì vậy, động kinh có thể bị co giật hoặc không. Nhiều bệnh nhân mắc bệnh chỉ có dấu hiệu giật cơ, giật mép miệng, mí mắt hoặc mất ý thức vài giây…

Như đã chia sẻ, bất kỳ ai và ở bất cứ độ tuổi nào cũng có thể trở thành đối tượng của động kinh. Vì vậy, mọi người, nhất là trẻ em cần phải được bảo vệ an toàn, chăm sóc kỹ lưỡng hơn tránh chấn thương não dẫn đến động kinh.

Nguyên nhân gây ra bệnh động kinh do các bệnh về não

Động kinh do chấn thương sọ não

Đây là một trong những nguyên nhân lớn nhất tạo ra các xung điện rối loạn và đột ngột trong não, cuối cùng dẫn đến các cơn co giật. Tình trạng này gọi là động kinh vì chấn thương sọ não.

Có nhiều nguyên nhân gây chấn thương sọ não ở người, đầu tiên chính là tai nạn, va đập, té ngã…

Ngoài ra, trẻ sơ sinh cũng có thể bị động kinh vì chấn thương sọ não do quá trình sinh nở, chấn thương não ngay khi còn nằm trong bụng mẹ ở giai đoạn cuối thai kỳ. Chính vì vậy mà quá trình mang thai cần nhất là sự quan tâm, chăm sóc đúng cách từ mẹ, người thân.

Tỉ lệ từ chấn thương sọ não dẫn đến động kinh là rất cao, vì vậy, những bệnh nhân sau khi đã phẫu thuật phần sọ não vẫn phải đối mặt với các cơn co giật sau khi lành bệnh. Tùy thuộc vào mức độ chấn thương mà cơn co giật và hình thức động kinh sẽ khác nhau.

Động kinh do đột quỵ

Ngày nay, đột quỵ trở thành mối hiểm họa cướp đi sinh mạng của rất nhiều người và có xu hướng trẻ hóa, nhiều người bị đột quỵ chỉ mới 25 tuổi, đây là con số rất đáng báo động. Ít ai biết rằng, nếu may mắn thoát khỏi cửa tử vì đột quỵ, bệnh nhân có thể phải đối mặt với hội chứng co giật, động kinh.

Theo các khảo sát, so với người bình thường, bệnh nhân đột quỵ có tỉ lệ mắc động kinh cao hơn gấp 20 lần, đây là con số rất cao. Ngoài đột quỵ, tai biến mạch máu não, mạch máu não hẹp cũng là những nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến động kinh ỏ con người.

Chính vì vậy, người bình thường muốn giảm tỉ lệ mắc bệnh động kinh, bạn cần phải duy trì thói quen sinh hoạt lành mạnh, ăn uống hợp lý nhằm đẩy lùi đột quỵ, ngăn ngừa tai biến mạch máu não.

Động kinh do di truyền và đột biến gen

Hàng loạt các nghiên cứu khoa học đã được thực hiện và cho ra kết quả động kinh có thể di truyền từ thế hệ này sang thế hệ sau, không nhất thiết phải là bố mẹ. Gen của người mắc động kinh trong cùng huyết thống, nhất là bố mẹ có ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ bị bệnh của con sau này.

Các nghiên cứu này còn chỉ ra rằng, động kinh toàn thể (cơn co giật xuất phát bởi hai bên bán cầu não đều tổn thương) có tỉ lệ di truyền cao hơn động kinh cục bộ. Vì vậy, bố mẹ có tiền sử mắc động kinh toàn thể chắc chắn nên quan sát thai kì, cho trẻ sau khi sinh kiểm tra điện não đồ, cấu trúc và gen kĩ lưỡng để đảm bảo an toàn tuyệt đối, phát hiện sớm nhất động kinh.

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh động kinh là gì?

Mỗi dạng động kinh sẽ có các dấu hiệu hay triệu chứng khác nhau, ngoài ra, mức độ của bệnh cũng ảnh hưởng đến những hành động kinh phát cơn co giật của bệnh nhân.Các dấu hiệu chung để nhận biết sớm động kinh được nghiên cứu ra là:

  • Dễ nhầm lẫn, lú lẫn đột ngột mà không biết lý do, trước đó hoàn toàn bình thường.
  • Có xu hướng nhìn chằm chằm về một hướng, mặt lờ đờ và mơ màng.
  • Tay chân bắt đầu cảm thấy khó kiểm soát, nhất là tay và chân.
  • Nhiều trường hợp mất nhận thức.
  • Sau cùng là té ngã, co giật đối với động kinh toàn thể.

Trên đây chỉ là các biểu hiện cơ bản nhất của các cơn động kinh, tùy vào vùng não bị tổn thương, tùy vào các nguyên nhân gây bệnh và mức độ bệnh mà triệu chứng sẽ còn thay đổi khác nhau.

Điều trị động kinh không đơn giản, phải tìm ra được loại động kinh, nguyên nhân thì kết quả đạt được mới cao, nhanh chóng.

Động kinh còn khó điều trị bởi vì đa phần người bệnh không hề nhận biết được hoàn toàn các triệu chứng, các ca động kinh toàn thể đều dẫn đến mất ý thức, dấu hiệu chỉ được nhận biết từ bên ngoài.

Trong đó, động kinh sẽ được chia thành hai dạng với các triệu chứng hoàn toàn khác nhau.

Động kinh cục bộ (focal seizures)

Động kinh cục bộ có nghĩa là bệnh chỉ khởi phát bởi vùng tổn thương não nhỏ, vùng tổn thương này chỉ nằm ở một bên bán cầu não mà thôi. Vì diện tích não chấn thương không lớn, hệ thống trung ương thần kinh tương đối giữ được quá trình hoạt động nên biểu hiện cũng không nghiêm trọng.

Một cơn động kinh cục bộ cũng được chia thành 2 nhóm khác nhau là gây mất ý thức và đơn giản với các biểu hiện như sau:

  • Động kinh cục bộ không mất ý thức: Như tên gọi của nó, bệnh nhân trong nhóm này khi phát bệnh sẽ giữ được ý thức, thậm chí vẫn hoạt động như một người bình thường mà không bị ảnh hưởng gì nhiều. Khi phát bệnh, cơn động kinh cục bộ chỉ là một cơn kích thích não nhẹ gây co giật cơ nhỏ, giật mí mắt hoặc mép miệng, co giật một bên tay, một bên chân… Nặng hơn, cơn co giật nhẹ này sẽ kéo theo hoa mắt, chóng mặt.
  • Động kinh cục bộ gây mất ý thức: Cơn động kinh này gây nên nhiều triệu chứng nghiêm trọng hơn, thậm chí chúng như một cơn co giật toàn thân và gây mất ý thức hoàn toàn. Khi lên cơn, bệnh nhân động kinh dạng cục bộ mất ý thức sẽ có biểu hiện nhai, nuốt liên tục, hai tay chà vào nhau, lặp lại các hành động một cách bất thường.

Động kinh toàn thể (generalized seizures)

Đây là dạng động kinh nghiêm trọng nhất mà người bệnh có thể mắc phải mà khi khởi phát, cơ thể phải đối mặt với rất nhiều hệ lụy ảnh hưởng nặng nề đến cơ bắp, thể trạng, hệ tim mạch, não bộ và cả tính mạng.

Trong nhóm động kinh toàn thể, các nhà khoa học đã phân chia nó ra thành 6 dạng khác nhau với biểu hiện riêng biệt:

  • Cơn vắng ý thức: Trong khoảng vài giây mất ý thức đột ngột, động kinh xuất hiện làm người bệnh đánh rơi đồ, mất kiểm soát tay chân, dừng việc đang làm, ánh mắt nhìn mơ màng trong khoảng không. Dạng động kinh này xuất hiện theo chuỗi làm mất ý thức ngắn hạn và có thể lặp lại nhiều lần trong ngày. Cơn vắng ý thức chủ yếu xuất hiện ở trẻ em, nhất là ở độ tuổi tiểu học và làm trẻ bị mất tập trung, khó khăn trong học tập.
  • Cơn động kinh co cứng: Bệnh nhân mắc dạng động kinh này khi phát bệnh này sẽ gặp tình trạng cơ bắp căng cứng, co lại và không thể điều khiển được. Vùng cơ thường gặp phải tình trạng này là lưng, cánh tay, chân. Do đó, một số trường hợp sẽ té ngã khi phát bệnh.
  • Cơn mất trương lực: Khi mắc dạng động kinh này, người bệnh sẽ bị mất kiểm soát hoàn toàn các cơ, mất khả năng giữ thăng bằng và té ngã.
  • Động kinh co cứng: Đây là dạng động kinh có triệu chứng mạnh mẽ và dữ dội nhất khi toàn cơ thể co giật mạnh liên tục đến 2 phút. Người bệnh mất ý thức hoàn toàn, dễ đối mặt với đột quỵ, suy hô hấp.
  • Cơn co giật: Một số nhóm cơ trên cơ thể xuất hiện co giật theo nhịp rồi tự kết thúc.

Các phương pháp điều trị động kinh là gì?

Theo khảo sát, có đến 70% bệnh nhân mắc động kinh được điều trị khỏi bệnh mà không cần phải phẫu thuật, vì vậy, co giật hoàn toàn có thể được chữa dứt chứ không phải là bệnh phải sống chung cả đời.

Với nền y học hiện nay, người mắc bệnh động kinh sẽ phải điều trị bằng các phương pháp sau đây:

Thuốc điều trị động kinh

Đa phần bệnh nhân động kinh đều phải sử dụng thuốc chống co giật trong suốt quá trình điều trị. Trong đó, hơn 70% bệnh nhân thậm chí không còn lặp lại tình trạng co giật sau một thời gian dài dùng thuốc đúng cách và đều đặn.

Mặc dù vậy, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra thuốc kháng động kinh chứa nhiều tác dụng phụ khá nguy hiểm khi uống sai cách. Vì vậy mà người bệnh muốn khỏi bệnh, điều trị động kinh hiệu quả và an toàn, phải tuân thủ tuyệt đối theo lời khuyên của bác sĩ. Không tự ý thay đổi loại, liều lượng, thời gian uống thuốc…

Thậm chí, nhiều trường hợp bệnh nhi sau khi được chẩn đoán mắc động kinh hoàn toàn khỏi bệnh chỉ nhờ sử dụng thuốc chống co giật đúng cách. Vì vậy, đây luôn là phương pháp điều trị bệnh phổ biến, được áp dụng cho hầu hết mọi bệnh nhân.

Để tìm ra được loại thuốc phù hợp, đội ngũ y bác sĩ cần phải thực hiện rất nhiều quy trình nhằm tìm hiểu chính xác động kinh đang ở dạng nào, mức độ nào, theo dõi biểu hiện và kiểm tra thể trạng, cơ địa… Đổi lại, người bệnh phải áp dụng đúng cách:

  • Sử dụng đúng theo chỉ định từ bác sĩ.
  • Trong trường hợp muốn đổi thuốc vì xuất hiện dấu hiệu khác lạ, phải đến kiểm tra tại bệnh viện uy tín, bác sĩ thường thăm khám từ trước đến nay.
  • Không tự ý thêm bớt bất cứ loại thuốc nào, điều này có thể gây ra các phản ứng xấu, kích ứng cơ thể.
  • Nếu có dấu hiệu của trầm cảm, lo lắng và chán ăn, đây có thể là tác dụng phụ của thuốc và bạn nên đến báo với bác sĩ ngay.
  • Khám bệnh định kỳ theo lịch trình có sẵn.

Phẫu thuật

Sau một thời gian dài sử dụng thuốc mà các cơn co giật vẫn xuất hiện, thậm chí cường độ và tần suất còn tăng lên, bạn nhất định nên đi kiểm tra sức khỏe và làm các bài kiểm tra não bộ một lần nữa. Điều này sẽ xác định rõ ràng hơn vùng não bị tổn thương và cân nhắc đến việc phải phẫu thuật cắt bỏ nó.

Vùng não này phải đảm bảo nhiều điều kiện phức tạp mới có thể được thực hiện phẫu thuật, cụ thể là:

  • Đây chỉ là vùng não nhỏ, không ảnh hưởng đến các vùng não khác;
  • Vùng não này không trực tiếp điều khiển bất cứ chức năng nào của cơ thể, không ảnh hưởng đến các giác quan, nhận thức hay khả năng phát triển trí tuệ.

Vì có khá nhiều rủi ro nên phương pháp phẫu thuật não ở bệnh nhân động kinh không được thực hiện nhiều, thậm chí là hiếm xuất hiện.

Thêm thảo dược tự nhiên vào chế độ dinh dưỡng hằng ngày

Chế độ dinh dưỡng cũng góp phần rất nhiều trong việc tăng hiệu quả của quá trình điều trị động kinh. Theo đó, các loại thảo dược trong đông y đồng thời là nguyên liệu quen thuộc trong bữa ăn hằng ngày có thể trở thành liều thuốc tự nhiên tốt cho sức khỏe bệnh nhân.

Trong các loại thảo dược tự nhiên như câu đằng, an tức hương, hoa cúc La Mã, rau đắng biển, hạt sen… có chứa các chất góp phần dung hòa các phản ứng trong não bộ, duy trì các xung điện ổn định giúp ngăn ngừa động kinh. Ưu điểm của đông y chính là không có tác dụng phụ, tốt cho sức khỏe tổng thể. Hơn nữa, các nguyên liệu tự nhiên vừa kể lại có thành phần giúp an thần, ngủ ngon tự nhiên mà không làm ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh trung ương. Vì vậy, thêm thảo dược tự nhiên vào chế độ dinh dưỡng hằng ngày là cách bổ trợ sức khỏe cho bệnh nhân động kinh tuyệt vời.

Tóm lại, độ tuổi có tỉ lệ mắc động kinh cao nhất là từ 0 đến 5, thường xuất hiện ở bé trai nhiều hơn bé gái. Còn động kinh là bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, đối tượng và giới tính vì nguyên nhân gây nên rất nhiều, đa dạng.

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha